Trong bài đầu tiên, chúng ta đã học về cấu trúc viết lại câu gián tiếp trong tiếng Anh. Tuy nhiên, nếu bạn để ý, tất cả những ví dụ ở bài 1 đều được đặt ở thời hiện tại đơn (Tình huống đơn giản nhất). Vậy nếu thời điểm nói là các thời trong quá khứ như quá khứ đơn hay hiện tại hoàn thành, chúng ta cần phải lưu ý những điều gì? Bạn đọc hãy theo dõi bài dưới đây nhé. Đây có thể nói là phần rất quan trọng trong câu gián tiếp bởi nó sẽ xuất hiện rất nhiều trong bài tập và làm bạn mất điểm.
1. Thay đổi thì sử dụng trong dấu ngoặc kép – Lùi một thời
Khi thời điểm nói là ở trong quá khứ, thì câu gián tiếp phải lùi xuống một thời về quá khứ so với thời trong dấu ngoặc kép. Xét ví dụ dưới đây;
“I don’t like ice cream.” – She says. (“Tôi không thích ăn kem.” – Cô ấy nói)
Như trong bài trước, chúng ta sẽ viết thành “She says that she doesn’t like ice cream.” Tuy nhiên, trong trường hợp này thì sao?
“I don’t like ice cream.” – She said. (“Tôi không thích ăn kem.” – Cô ấy đã nói)
Điểm khác biệt duy nhất ở 2 câu trên là thời điểm nói, một ở hiện tại và 1 ở quá khứ. Vì vậy, khi gián tiếp câu này, bạn phải viết như sau: “She said that she didn’t like ice cream.” Như bạn thấy, thời trong dấu ngoặc kép là hiện tại đơn, khi bỏ ngoặc kép đã trở thành quá khứ đơn. Dưới đây là bảng lùi một thời:
Thời | Lùi một thời |
Hiện tại đơn | Quá khứ đơn |
Hiện tại hoàn thành | Quá khứ hoàn thành |
Quá khứ hoàn thành | Quá khứ hoàn thành (giữ nguyên) |
Hiện tại tiếp diễn | Quá khứ tiếp diễn |
Quá khứ tiếp diễn | Quá khứ hoàn thành tiếp diễn |
Tương lai đơn (will) | Would |
Tương lai gần (be going to) | Was/were going to |
Dưới đây là một vài ví dụ dành cho bạn:
“She doesn’t like me.” – He said. (“Cô ấy không thich tôi.” – Anh ta nói)
- He said that she didn’t like her. (Anh ta nói rằng cô ấy không thích anh ta)
“I’ve just had lunch already.” – John said (“Tôi vừa mới ăn trưa xong.” – John nói)
- John said that he had just had lunch already. (John nói rằng anh ta vừa mới ăn trưa xong)
“I will propose her someday.” – He confessed. (“Tôi sẽ hỏi cưới cô ấy vào một ngày nào đó.”
- He told us that he would propose her someday. (Anh ta nói với chúng tôi rằng sẽ hỏi cưới cô ấy vào một ngày nào đó)
2. Thay đổi một số trạng từ chỉ thời gian
Trong bài này, Ecorp sẽ không hướng dẫn bạn thay đổi đại từ nhân xưng hay một số từ thay đổi tương thích với ngữ cảnh, để bạn có thể linh hoạt hơn trong khi làm bài tập. Thay vào đó là danh sách các trạng từ chỉ nơi chốn, thời gian như sau:
Trực tiếp | Gián tiếp |
Now | Then |
Here | There |
Today | That day |
Ago | Before |
Tomorrow | The next day/ the following day/the day after |
The day after tomorrow | In two day’s time/ two days after |
Yesterday | The previous day/ the day before |
The day before yesterday | Two days before |
Next week/month/year | The following week/month/year |
Last week/month/year | The previous week/ month/year |
Xét các ví dụ dưới đây:
“I went to the movie yesterday.” – She said. (“Hôm qua tôi đã đi xem phim.” – Cô ấy nói)
- She said that she had gone to the movie the day before. (Cô ấy nói rằng cô ấy đã đi xem phim hôm qua)
“I will go to school tomorrow.” – He said. (“Tôi sẽ đi đến trường vào ngày mai.” – Anh ta nói)
- He said that he would go to school the following day. (Anh ta nói rằng anh ta sẽ đi đến trường vào ngày mai)
“I asked her out for a dinner two weeks ago.” – He told us. (“Tôi đã mời cô ấy đi ăn tối từ 2 tuần trước.” – Anh ấy kể cho chúng tôi)
- He told us that he has asked her out for a dinner two weeks before. (Anh ta kể với chúng tôi rằng anh đã mời cô ấy đi ăn tối hai tuần trước)
3. Đối với gián tiếp câu mệnh lệnh
Xét ví dụ sau đây:
“Could you buy me some milk?” – She asked. (“Cậu có thể mua hộ tớ chút sữa được không?” – Cô ấy hỏi)
- She asked me to buy her some milk. (Cô ấy nhờ tôi mua hộ cô ấy chút sữa)
“Don’t you ever tell this to the teacher.” – John said. (“Cậu đừng có nói với cô giáo đấy nhé.” – John nói)
- John told us not to tell that to the teacher. (John bảo chúng tôi là không nói chuyện này với cô giáo)
“Please buckle your seat belt before we take off.” – The plane captain said. (“Xin quý khách hãy cài dây an toàn lại trước khi chúng ta cất cánh”. – Cơ trưởng nói)
- The plane captain told us to buckle our seat before we take off. (Cơ trưởng bảo chúng tôi là cài dây an toàn vào trước khi chúng tôi cất cánh)
Bạn có thể thấy, trong câu mệnh lệnh gián tiếp không có lùi một thời mà chỉ thay đổi những trạng từ chỉ thời gian như đã nói ở mục 2. Vì vậy, ở dạng mệnh lệnh này, tất cả những gì bạn cần làm là chú ý tới thay đổi trạng từ như bảng trên là được.
Trên đây là những lưu ý khi thời điểm nói ở quá khứ. Có hai điều quan trọng nhất trong bài số 2 này – Lùi thời và thay đổi trạng từ.Có vẻ hơi khó hiểu đúng không? Mời bạn đọc đến với bài số 3 để có thể làm những bài tập thực hành và hiểu rõ hơn về câu gián tiếp nhé.
>> Xem thêm:
- Một số lỗi về giới từ mà người Việt hay mắc phải
- Học ngữ pháp tốt hơn nhờ hiểu rõ những đặc điểm sau đây
- 84 cấu trúc ngữ pháp cơ bản cho người mất gốc
- Thì tương lai đơn – Cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu
- Cấu trúc WISH và những điều cần lưu ý
- Ngữ pháp tiếng Anh – Thức giả định
- Những cấu trúc nói giảm nói tránh hay nhất trong tiếng Anh
- Câu điều kiện trong tiếng Anh và những điều cần biết