Bạn có bao giờ cảm thấy đau đầu khi chạm mặt bài tập “lựa chọn đáp án đúng”, nhất là khi đáp án chọn lựa giữa “a, an, the”. Chúng được biết đến với tên gọi là Mạo từ , là 1 phần cực kì quan trọng và phức tạp nhưng lại hay bị người ta coi thường.
Phần này sẽ tập trung vào cách dùng, phân biệt và những lỗi thường gặp khi sử dụng mạo từ a an và the trong ngữ pháp tiếng Anh. Tuy là kiến thức cơ bản trong tiếng Anh, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến nghe, nói, đọc và viết. Và nếu bạn để ý thì trong các bài thi viết của IELTS, sử dụng đúng mạo từ là tiêu chí để chấm điểm đó! Vì thế hãy cùng tìm hiểu nhé
Phân loại mạo từ:
Trong tiếng Anh, Mạo từ (Article) được chia làm 2 loại: Mạo từ xác định (definite article) “The” và Mạo từ không xác định (Indefinite article) gồm “A, An”.
Khi học thì được dạy “a/an” thì dùng danh từ không xác định, nhưng có lúc lại vẫn dùng “the” loạn cả lên. Vậy khi nào thì dùng “the”?
“The” được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
CÁCH DÙNG | VÍ DỤ |
Khi sự vật hay nhóm sự vật là DUY NHẤT, hoặc coi là TỒN TẠI DUY NHẤT | the Sun (mặt trời), the Earth (trái đất) |
Nói đến sự vật vừa được đề cập trước đó | I see a dog. The dog is chasing a cat. |
Trước một danh từ nếu danh từ này được xác định bằng 1 mệnh đề xác định | The teacher that you met yesterday is my sister in law |
Đặt trước một danh từ chỉ sự vật riêng biệt cả người nói và người nghe đều hiểu | My father is cooking in the kitchen room. |
Trước so sánh nhất (first, second, only..) | He is the tallest person in the world. |
The + danh từ số ít: tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật | The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.) |
Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định | The handicapped (người tàn tật), the poor (người nghèo), the rich (người giàu) |
“The” được dùng trước những danh từ riêng chỉ tên của đại dương, sông, quần đảo, dãy núi, sa mạc, quốc gia theo chế độ liên bang | The Pacific (Thái Bình Dương), The United States (Hoa Kỳ), the Alps (Dãy An pơ) |
The + danh từ + of + danh từ | The North of Vietnam (Bắc Việt Nam), The West of Germany (Tây Đức) |
The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình | The Smiths, The Browns |
“The” nếu ta nhắc đến một địa điểm nhưng không sử dụng với đúng chức năng. | They went to the school to see their children. (Họ đến trường để thăm con cái họ) Trường chức năng là học, nhưng mục đích của họ là thăm con. |
Tuy nhiên, có 1 số lỗi cần bạn ghi nhớ. KHÔNG dùng mạo từ ở những trường hợp dưới đây các bạn nhé!
CÁCH DÙNG | VÍ DỤ |
Danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung, không nhắm cụ thể đối tượng nào | I like dogs. Oranges are good for health. |
Trước tên quốc gia, châu lục, núi (không phải dãy núi), hồ, đường phố, biển (không phải đại dương) | Europe, France, Wall Street, Sword Lake |
Trước danh từ trừu tượng (sống, chết,…), trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp của 1 đối tượng cụ thể thôi | Men fear death. The death of his father made him completely hopeless. |
Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu (my, her, his) hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách (‘s đó) | My friend, không phải “my the friend” The man’s wife không phải “the man’s the wife” |
Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn chung chung hay tước hiệu | They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.) President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..) |
Nhìn chung, không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung không phải 1 trường hợp cụ thể. VD: thể thao, các mùa,…. | Come by car/ by bus In spring, from beginning to end, from left to right To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài) Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù) |
Thế Mạo từ bất định sẽ được dùng khi nào ta?
Mạo từ bất định được dùng khi đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được. A/an có chung cách sử dụng với hình thức giống nhau ở mọi trường hợp nhé.
Dùng Mạo từ bất định trước danh từ đếm được số ít | We need a refrigerator. (Chúng tôi cần một cái tủ lạnh.) He drank a cup of coffee. (Anh ấy đã uống một cốc cà phê.) |
Dùng trong các thành ngữ chỉ lượng nhất định | A lot, a couple (một đôi/cặp), a third (một phần ba) A dozen (một tá), a hundred (một trăm, a quarter (một phần tư) |
Half đi không thì ta giữ nguyên nhưng khi sẽ dùng “and a half” nếu half được heo sau một số nguyên | 2.5 kilos: Two and half kilos/ two kilos and a half kilo: Half a kilo ( không có “a” trước half) |
Lỗi sai khi sử dụng thì ko dùng mạo từ bất định?
A/ an không có hình thức số nhiều | Ta nói apples, không dùng an apples |
Không dùng trước danh từ không đếm được | What you need is confidence (Cái anh cần là sự tự tin.) |
Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó | Ta nói: I have lunch at 12 o’clock. (Tôi ăn trưa lúc 12h.) Nhưng: He has a delicious dinner. (Anh ấy có một bữa tối thật ngon miệng) |
* Nhắc lại: Phân biệt cách sử dụng “a” và “an”
Để phân biệt a/an thì các bạn cần năm chắc quy tắc phát âm của các từ nhé (æ, ʌ,…), không nên dựa quá nhiều vào phần hình ảnh của chữ nhé
“a” đứng trước từ có âm đầu tiên khi phát âm là phụ âm | a game, a boat, a university, a year, a one-legged man (một người đàn ông thọt chân), a European (một người Châu Âu) |
“an” đứng trước từ có âm đầu tiên là nguyên âm hoặc một âm câm | an egg (một quả trứng), an ant (một con kiến) an hour (một giờ đồng hồ) |
“an” cũng đứng trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm | an SOS (Một tín hiệu cấp cứu), an X-ray (một tia X) |
Các bạn đã học xong tất tần tật về mạo từ trong ngữ pháp tiếng Anh. Các bạn hãy chủ động làm bài tập để đạt hiệu quả tốt nhất nhé.