Agree lầ từ khá quen thuộc nhưng khi đi với các giới từ with, to, on thì cách dùng như hau nhưng lại phụ thuộc nhiều vào ngữ cảnh. Để tránh nhầm lẫn hãy cùng ECorp xem ngay cách phân biệt này nhé.
1. Agree with
Agree khi đi với “with” sẽ mang đồng ý, tán thành, thỏa thuận. Và “agree with someone about something” (có nghĩa là đồng ý với ai đó về việc gì) được dùng khi ai đó đã có cùng quan điểm về việc đó với bạn.
Ví dụ: Agree with her analysis of the situation.
(Tôi tán thành cách phân tích tình hình của cô ấy).
1. Agree to
Ở đây nó cũng mang nghĩa là đồng ý, chấp nhận điều gì đó
Khi bạn thấy ai đó nói “agree to something that is proposed” (sự đồng ý với vấn đề gì được đề nghị), có nghĩa là có sự cho phép vấn đề đó được chấp nhận.
Ví dụ: Do you agree to the condition.
(Bạn có chấp nhận các điều kiện này không ?)
CHÚ Ý:
Agree to + infinitive verb (động từ nguyên thể): Mang nghĩa đồng ý làm một việc gì đó.
Ví dụ: We agree to start early.
(Chúng tôiđã đồng ý khởi hành sớm)
Đặc biệt nếu chấp nhận trong trường hợp (chấp nhận lời mời) ta không dùng “agree to” thay vào đó dùng “accept”.
Vi dụ:
He accepted our invitation to speak about the drought.
(Anh ấy chấp nhận lời mời của chúng tôi đến nói chuyện về hạn hán).
3. Agree on
Khid di với “on” thì “Agree on” lại mang nghĩa dàn xếp, thỏa thuận để cùng nhau quyết định về một vấn đề gì đó.
Ví dụ:
They have agreed on the terms of the sign a contract
(Họ đã đạt được thỏa thuận về các điều khoản ký kết một hợp đồng).
The warring sides have agreed on an unconditional ceasefire.
(Các bên tham chiến đã được thỏa thuận về việc ngừng bắn vô điều kiện)