Học thành ngữ tiếng anh giúp bạn biết được các câu nói người bản ngữ hay sử dụng. Từ đó bạn sẽ nói chuyện tự nhiên và tự tin khi giao tiếp tự nhiên nhất. Cùng Ecorp xem ngay 20 thành ngữ tiếng anh thông dụng cho người từ mất gốc.
1. (To) Sound like a broken record
A broken record là một cái đĩa/băng nhạc bị hỏng, bị xước. Khi bật nó lên bạn nghe thấy những âm thanh bị rít hay lặp từ ở đúng một điểm mà chúng ta hay nói là bị vấp đĩa.
Vậy nên nghĩa bóng của cụm từ này mang hàm ý chỉ một người nào đó nhai đi nhai lại điều gì hay một sự việc gì đó cứ lặp đi lặp lại y như một chiếc đĩa bị vấp.
Ví dụ:
- The boy’s mother sounds like a broken record when she tells him to clean his room. (Mẹ của cậu bé cứ nói đi nói lại khi bà bảo cậu ta dọn phòng.)
- He’s always complaining about the way she treats him. He sounds like a broken record! (Anh ta luôn phàn nàn về cách mà cô ấy cư xử với anh ta. Anh ta cứ lải nhải mãi thôi!)
2. (To) Call the tune
Theo nghĩa đen thì cụm từ này nghĩa là gọi tên giai điệu bất kỳ.
Tuy nhiên, “to call the tune” ở đây nghĩa là nắm/đưa ra quyền kiểm soát hoặc quyền quyết định quan trọng cho một vấn đề nào đó.
Ví dụ:
- He was technically running the business, but his father still called the tune. (Cậu ấy đã hoạt động kinh doanh một cách nghiêm túc, nhưng bố cậu ấy vẫn nắm quyền kiểm soát.)
- Nancy said that it’s her turn to call the tune. (Nancy đã nói giờ tới lượt cô ấy đưa ra quyết định.)
3. (To) Hit the sack
Giống như thành ngữ trên, nghĩa đen của “Hit the sack” nghĩa là đánh vào một cái bao tải (một túi lớn chứa bột mì, gạo hoặc thậm chí là đất).
Nhưng thực chất ở đây, “to hit the sack” được hiểu là đi ngủ, và bạn sẽ sử dụng nó để nói với người thân hay bạn bè của mình là bạn thực sự rất mệt, vậy nên bạn cần phải đi ngủ.
Và thay vì nói “hit the sack”, bạn cũng có thể dùng “hit the hay” được.
Ví dụ:
It’s time for me to hit the sack, I’m so tired. (Đã đến giờ tôi cần phải đi ngủ, tôi mệt rũ ra rồi.)
4. (To) Lose your touch
Nghĩa đen của cụm từ này là không còn khả năng cảm ứng hay cảm nhận những ngón tay của bạn.
Nhưng mà to lose your touch thực ra là chỉ việc bạn đã đánh mất khả năng hoặc tài năng nào đó mà bạn từng có .
Bạn dùng nó khi bạn muốn miêu tả việc mình giỏi ở một lĩnh vực hay có tài năng, kỹ năng nhất định nào đó, nhưng sau đó mọi thứ bắt đầu chệch khỏi quỹ đạo.
Ví dụ:
A: I don’t understand why none of the girls here want to speak to me. (Tôi không hiểu tại sao không một cô gái nào ở đây muốn nói chuyện với tôi.)
B: It looks like you’re lost your touch with ladies. (Có vẻ như ông đã mất phong độ trước phái nữ rồi.)
A: Oh no, they used to love me, what happened? (Ôi không, họ thường yêu mến tôi mà, chuyện gì đã xảy ra vậy?)
5. (To be) Up in the air
Khi chúng ta nghĩ đơn giản về thứ gì đó “up in the air”, ta thường tưởng tượng ra thứ gì đó đang trôi nổi hay đang bay trên bầu trời, có lẽ là một chiếc máy bay hay một quả bóng bay chẳng hạn.
Nhưng thực chất lúc ai đó nói với bạn thứ mà “up in the air” thì bạn cần hiểu những thứ đó không chắc chắn hoặc không đáng tin cậy; những kế hoạch cụ thể không được vạch ra rõ ràng.
Ví dụ:
A: Have you set a date for the wedding yet? (Cậu đã định ngày cho đám cưới rồi chứ hả?)
B: Not exactly, things are still up in the air and we’re not sure if our families can make it on the day we wanted. Hopefully we’ll know soon and we’ll let you know as soon as possible.
(Không hẳn, mọi thứ vẫn chưa rõ ràng lắm mà chúng tớ cũng không chắc liệu gia đình chúng tớ có đặt đúng ngày chúng tớ muốn không nữa. Hy vọng chúng tớ sẽ sớm biết và thông báo cho cậu ngay khi có thể.)
6. (To be) Under the weather
Bạn có thể đứng dưới thời tiết theo nghĩa đen không? Có lẽ là có, nếu như bạn nghĩ về việc đứng dưới những đám mây, cơn mưa hay mặt trời, nhưng nó chẳng có nghĩa gì cả.
Nếu bạn đang cảm thấy “under the weather”, có nghĩa là bạn đang thấy hơi khác bình thườnghoặc có chút không khỏe. Cảm giác này không quá nghiêm trọng, có thể nó chỉ là việc mệt mỏi tột cùng vì phải học tập quá nhiều, hay bị đau đầu vì nhiễm cúm.
Ví dụ:
A: What’s wrong with Katy, mom? (Katy sao vậy, mẹ?)
B: She’s feeling a little under the weather so be quiet and let her rest. (Nó cảm thấy có chút không khỏe nên hãy yên lặng và để nó nghỉ ngơi nhé.)
7. (To) Ring a bell
Nếu bạn nhìn vào nghĩa đen của cụm từ đó thì nó chỉ có nghĩa thế này: Bạn có thể rung chuông ở trường học, báo giờ vào lớp hoặc rung chuông cửa nhà ai đó.
Nhưng câu thành ngữ này dùng để chỉ ai đó vừa đề cập tới một vấn đề gì đó quen thuộc với bạn mà có thể bạn đã từng nghe đâu đó trước đây.
Nói cách khác, khi ai đó nói điều gì mà bạn tin là mình đã từng nghe được trong quá khứ, chuông báo bắt đầu reo vang và bạn cố nhớ xem làm cách nào và tại sao mà cái tên hay nơi đó lại nghe quen thuộc đến thế.
Ví dụ:
- A: Have we met before? (Chúng ta đã từng gặp nhau trước đây đúng không?)
B: Well, your face rings a bell. (Ờm, mặt bạn trông quen quen.)- The name ring a bell but I couldn’t remember where I had heard it before. (Cái tên nghe quen quen nhưng tôi không tài nào nhớ được mình đã từng nghe thấy nó đâu đó trước đây rồi.)
8. (To) Face the music
Theo nghĩa đen thì to face the music là thả hồn theo giai điệu. Nhưng nếu cha mẹ hay bạn bè của bạn nói bạn hãy to face the music, thì nó có nghĩa khắc nghiệt hơn nhiều.
“To face the music” có nghĩa là phải “đối mặt với thực tế” hoặc là đối phó với tình hình thực tế và chấp nhận tất cả những kết quả dù tốt hay xấu (thường là xấu), dũng cảm chống chọi với tất cả những khó khăn; chịu đựng tất cả những hậu quả của việc mình làm; chịu đựng tất cả những lời phê bình chê trách.
Có lẽ bạn đã trốn tránh điều gì đó bởi bạn cảm thấy không chắc chắn hoặc sợ hãi với kết quả. Cũng có thể là bạn đã nói dối giáo viên và cô ấy đã phát hiện ra sự thật và bây giờ bạn phải đối mặt với sự thật và nhận hình phạt.
Ví dụ:
A: I can’t understand why I failed math. (Tớ không thể hiểu nổi vì sao tớ lại trượt môn toán nữa.)
B: You know you didn’t study hard, so you’re going to have to face the music and take the class again next semester if you really want to graduate when you do. (Cậu biết rõ là cậu không chăm học mà, nên cậu phải đối mặt với sự thật đi và đến lớp vào kì tới nếu cậu thực sự muốn tốt nghiệp.)
9. (To) Sit tight
“To sit tight” là một thành ngữ kỳ lạ mà nghĩa đen của nó là bạn sẽ ngồi xuống và tự ôm chặt cơ thể mình. Nó sẽ khiến bạn khó chịu và trông khá kỳ cục.
Nhưng nếu một người nói bạn to sit tight là người đó muốn bạn kiên nhẫn chờ đợi và đừng hành động gì cho đến khi bạn nghe ngóng được điều gì khác.
Ví dụ:
A: Mrs. Carter, do you have any idea when the exam results are going to come out? (Thưa bà Carter, bà có ý kiến gì về kết quả sắp được công bố không?)
B: Who knows Johnny, sometimes they come out quickly but it could take some time. You’re just going to have to sit tight and wait. (Ai mà biết được chứ Johnny, đôi lúc họ đưa ra khá
10. (To) Cut to the chase
Khi ai đó nói bạn “cut to the chase” thì có nghĩa là bạn đang mào đầu quá dài dòng mà chưa vào vấn đề chính. Khi một người sử dụng thành ngữ này, thì ý họ là bạn hãy nói nhanh lên và vào luôn trọng tâm, loại bỏ hết các chi tiết thừa thãi đi.
Hãy cẩn thận với cách sử dụng cụm từ này, bởi nếu bạn xài nó với người nào đó như giáo sư đại học hay sếp của bạn, thì bạn sẽ bị coi là khiếm nhã và thiếu tôn trọng.
Nếu đang trò chuyện với mộ nhóm người, như là đồng nghiệp của bạn, và nói “I’m going to cut to the chase”, nghĩa là có vài điều cần phải nói nhưng lại có quá ít thời gian, nên là bạn sẽ đi thẳng vào phần quan trọng cho mọi người hiểu.
Ví dụ:
Hi guys, as we don’t have much time here, so I’m going to cut to the chase. We’re been having some major problems in the office lately. (Chào các bạn, chúng ta không có nhiều thời gian nên tôi sẽ vào vấn đề luôn. Chúng ta đang vướng phải một số vấn đề lớn ở các chi nhánh gần đây
Chúc các bạn sẽ học tiếng anh vui vẻ và giao tiếp thật thu hút nhé!
===> Xem thêm:
ECorp Starter – Tiếng Anh cho người mất gốc