I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.
Cụm từ “lay down here” có phải nhiều bạn đã từng tưởng câu này nói “nằm xuống đây” đúng không? Nhiều người Mỹ cũng thường xuyên nhầm lẫn giữa hai từ “lie” và “lay”. Vì vậy, hôm nay ECorp có bài phân biệt nhanh nhất để các bạn có thể nắm được và dùng đúng khi giao tiếp.
1. “Lie” và “Lay” có nghĩa tương đồng.
- “To lay” là ngoại động từ (Transitive Verbs), mang ý nghĩa xếp đặt cái gì đó hoặc ai đó nằm ra, cần một “object” đi sau nó.
- “To lie” có hai nghĩa là “nói dối” và “nằm”, đều là nội động từ (Intransitive Verbs). Do đó, “lie” không cần một tân ngữ theo sau.
2. Phân biệt “Lie” và “Lay” chỉ trog 5 phút
Một yếu tố quan trọng khác khiến nhiều người nhầm là quá khứ đơn của “lie” (nằm) cũng chính là “lay”.
Present | Simple Past |
Lie (nằm ra) | Lay |
Lay (đặt nằm, đặt, để, xếp) | Laid |
Do vậy, nếu nói “I’m going to go lay down” là sai, vì không có vật thể nào đi sau “lay down”. Để nói đúng câu “Tôi chuẩn bị nằm” phải dùng “I’m going to lie down”.
Nếu vẫn còn nhầm lẫn, bảng sau sẽ giúp bạn nhớ rõ hơn:
Động từ | Nghĩa chính | Dạng động từ | Chia động từ với ngôi số ít ở thì hiện tại | Thì hiện tại phân từ và danh từ | Thì quá khứ đơn | Thì quá khứ phân từ |
lay | đặt cái gì nằm ra | Ngoại động từ | he/she/it lays | Laying | Laid | Laid |
lie (1) | ở tư thế nằm ngang | Nội động từ | he/she/it lies | Lying | Lay | Lain |
lie (2) | nói dối | Nội động từ | he/she/it lies | Lying | Lied | Lied |